Tiêu chuẩn ISO 22000:2005 được coi là cơ sở giúp cho các doanh nghiệp thuộc chuỗi cung ứng sản phẩm vận hành và kiểm soát được hệ thống quản lý an toàn thực phẩm hiệu quả. Đến nay, tiêu chuẩn ISO 22000 đã có phiên bản mới nhất năm 2018. Vậy tiêu chuẩn ISO 22000:2005 là gì? Có sự thay đổi gì ở bản 2018. Tất cả sẽ được ISOCUS giải đáp trong bài viết dưới đây.
Tiêu chuẩn ISO 22000:2005 là một tiêu chuẩn thuộc bộ tiêu chuẩn ISO được ban hành bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế - ISO vào tháng 9/2015. Cụ thể hơn, tiêu chuẩn 22000 đề cập tới các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Ở Việt Nam tiêu chuẩn này ứng với TCVN ISO 22000 : 2007.
Việc sở hữu chứng nhận tiêu chuẩn ISO 22000:2005 giúp cho doanh nghiệp được thừa nhận như là một tổ chức có hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm đạt chuẩn, đảm bảo được về chất lượng và mức độ an toàn của sản phẩm thực phẩm.
Tiêu chuẩn ISO 22000:2005 được áp dụng với mọi doanh nghiệp/ tổ chức liên quan tới chuỗi cung ứng thực phẩm (cả trực tiếp và gián tiếp). Và muốn chứng tỏ khả năng cung cấp ổn định các sản phẩm/ dịch vụ có chất lượng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Một số đối tượng nên áp dụng ISO 22000:2005 bao gồm:
ISO 2200:2005 được chứng nhận dựa trên cơ sở tự nguyện. Nhưng việc áp dụng và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005 đang ngày càng trở nên phổ biến hơn và dần trở thành một xu thế. Bởi nhiều doanh nghiệp nhìn nhận được những lợi ích, cơ hội tiềm tàng như:
So với ISO 22000 phiên bản 2005, tiêu chuẩn ISO 22000 phiên bản 2018 có những thay đổi khác biệt đáng kể như:
Tiêu chuẩn ISO 22000:2018 sẽ tuân theo cấu trúc bậc cao (High Level Structure) tương tự như ISO 9001:2015 về hệ thống quản lý chất lượng.
Điều này đảm bảo cho tính tương thích giữa các tiêu chuẩn ISO với nhau. Giúp cho doanh nghiệp có thể áp dụng độc lập hoặc đồng thời ISO 22000 với các tiêu chuẩn ISO khác như ISO 9001 hay ISO 14001...
Tiêu chuẩn ISO 22000:2018 đưa ra một cách tiếp cận khác. Đó là tiếp cận dựa trên việc hiểu, dự báo và có biện pháp phòng ngừa, giải quyết khi có các rủi ro( hoặc cơ hội) có thể tác động tới hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
Tiêu chuẩn ISO 22000:2018 làm rõ chu trình PDCA bằng việc tách ra thành hai chu trình độc lập cùng phối hợp với nhau:
ISO 22000:2018 mô tả rõ ràng về sự khác biệt giữa các thuật ngữ chính như:
Sự khác nhau giữa tiêu chuẩn ISO 22000:2005 và ISO 22000:2018 sẽ được thể hiện rõ ràng nhất qua bảng so sánh dưới đây:
ISO 22000:2018 |
ISO 22000:2005 |
4. Bối cảnh của tổ chức |
Mới bổ sung trong ISO 22000:2018 |
4.1. Hiểu rõ tổ chức và bối cảnh của tổ chức |
Mới bổ sung trong ISO 22000:2018 |
4.2. Hiểu được nhu cầu và mong đợi của các bên liên quan |
Mới bổ sung trong ISO 22000:2018 |
4.3. Xác định phạm vi của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm |
4. Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm 4.1. Qui định chung |
4.4. Hệ thống an toàn thực phẩm |
|
5. Lãnh đạo |
Mới bổ sung trong ISO 22000:2018 |
5.1. Lãnh đạo và cam kết của lãnh đạo |
5.1. Cam kết của lãnh đạo |
5.2. Chính sách |
5.2.Chính sách an toàn thực phẩm |
5.2.1. Thiết lập chính sách an toàn thực phẩm |
|
5.2.2. Truyền thông về chính sách an toàn thực phẩm |
|
5.3. Vai trò tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn |
5.4. Trách nhiệm và quyền hạn 5.5. Trưởng nhóm an toàn thực phẩm |
6. Hoạch định |
5.3. Lập kế hoạch hệ thống quản lý an toàn thực phẩm |
6.1. Giải quyết các rủi ro và cơ hội |
Mới bổ sung trong ISO 22000:2018 |
6.2. Mục tiêu của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và hoạch định để đạt được mục tiêu. |
Cụ thể hơn |
6.3. Hoạch định các thay đổi |
|
7. Công tác hỗ trợ |
|
7.1. Các nguồn lực |
6. Quản lý nguồn lực |
7.1.1. yêu cầu chung |
6.1. Cung cấp nguồn lực |
7.1.2.Con người |
6.2. Nguồn nhân lực |
7.1.3. Cơ sở hạ tầng |
6.3. Cơ sở hạ tầng |
7.1.4. Môi trường làm việc |
6.4. Môi trường làm việc |
7.1.5. Các yếu tố phát triển bên ngoài của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm |
Mới bổ sung trong ISO 22000:2018 |
7.1.6. Kiểm soát các quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ được bên ngoài cung cấp |
Mới bổ sung trong ISO 22000:2018 |
7.2. Năng lực |
6.2. Nguồn nhân lực 7.3.2. Nhóm an toàn thực phẩm |
7.3.Nhận thức |
Cụ thể hơn |
7.4. Truyền thông |
5.6. Trao đổi thông tin |
7.5. Thông tin dạng văn bản |
4.2. Yêu cầu về hệ thống tài liệu |
7.5.1. Yêu cầu chung |
|
7.5.2. Tạo và cập nhật văn bản |
|
7.5.3. Kiểm soát thông tin dạng văn bản |
|
8. Vận hành |
7. Hoạch định và tạo sản phẩm an toàn |
8.1. Hoạch định và kiểm soát hoạt động |
|
8.2. Chương trình tiên quyết(PRP) |
7.2. Các chương trình tiên quyết (PRPs) |
8.3. Hệ thống truy xuất nguồn gốc |
7.9. Hệ thống xác định nguồn gốc |
8.4. Chuẩn bị sẵn sang và giải quyết tình huống khẩn cấp |
5.7. Chuẩn bị sẵn sàng và phản hồi ngay lập tức |
8.4.1. Vấn đề chung |
|
8.4.2. Xử lý các trường hợp khẩn cấp và sự cố |
|
8.5. Kiểm soát mối nguy |
|
8.5.1. Các bước sơ bộ để phân tích mối nguy |
7.3. Các bước ban đầu để phân tích mối nguy hại |
8.5.2. Phân tích mối nguy |
7.4. Phân tích mối nguy hại |
8.5.3. Xác nhận hiệu lực các biện pháp kiểm soát và phối hợp các biện pháp kiểm soát |
8.2. Xác nhận giá trị sử dụng của tổ hợp biện pháp kiểm soát |
8.5.4. Kế hoạch kiểm soát mối nguy |
7.5. Thiết lập các chương trình hoạt động tiên quyết (PRPs) |
8.6. Cập nhật thông tin xác định các PRP và kế hoạch kiểm soát mối nguy |
7.7. Cập nhật thông tin và tài liệu ban đầu quy định các chương trình tiên quyết (PRP) và kế hoạch HACCP |
8.7. Kiểm soát giám sát và đo lường |
8.3. Kiểm soát việc theo dõi và đo lường |
8.8. Thẩm tra liên quan đến PRP và kế hoạch kiểm soát mối nguy |
7.8. Kế hoạch kiểm tra xác nhận |
8.8.1. Thẩm tra |
8.4.2. Đánh giá các kết quả kiểm tra xác nhận riêng rẽ |
8.8.2. Phân tích kết quả hoạt động thẩm tra |
8.4.3. Phân tích kết quả của hoạt động kiểm tra xác nhận |
8.9. Kiểm soát sự không phù hợp của sản phẩm và quá trình |
7.10. Kiểm soát sự không phù hợp |
8.9.1. Yêu cầu chung |
|
8.9.2. Khắc phục |
7.10.2. Hành động khắc phục |
8.9.3. Hành động khắc phục |
7.10.1. Khắc phục |
8.9.4. Xử lý các sản phẩm không an toàn tiềm ẩn |
7.10.3. Xử lý sản phẩm không an toàn tiềm ẩn |
8.9.5. Thu hồi/ triệu hồi |
7.10.4. Thu hồi |
9. Đánh giá hiệu suất |
8. Xác nhận giá trị sản xuất, kiểm tra xác nhận và cải tiến hệ thống quản lý an toàn thực phẩm |
9.1. Giám sát, đo lường, phân tích và đánh giá |
Cụ thể hơn |
9.1.1. Yêu cầu chung |
|
9.1.2. Phân tích và đánh giá |
8.4.3. Phân tích kết quả của hoạt động kiểm tra xác nhận |
9.2. Đánh giá nội bộ |
8.4.1. Đánh giá nội bộ |
9.3. Xem xét của lãnh đạo |
5.8. Xem xét của lãnh đạo |
9.3.1. Yêu cầu chung |
5.8.1. Qui định chung |
9.3.2. Đầu vào xem xét của lãnh đạo |
5.8.2. Đầu vào của việc xem xét |
9.3.3. Đầu ra xem xét của lãnh đạo |
5.8.3. Đầu ra của việc xem xét |
10. Cải tiến |
8.5. Cải tiến |
10.1. Sự không phù hợp và hành động khắc phục |
Mới bổ sung trong ISO 22000:2018 |
10.2. Cải tiến liên tục |
8.5.2. Cập nhật hệ thống quản lý an toàn thực phẩm |
10.3. Cập nhật hệ thống quản lý an toàn thực phẩm |
8.5.1. Cải tiến liên tục |
Ngày 19/06/2018, tiêu chuẩn ISO 22000:2018 Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Yêu cầu đối với các tổ chức trong chuỗi thức ăn sẽ chính thức được ban hành và thay thế cho tiêu chuẩn ISO 22000 phiên bản 2005.
Theo đó, các doanh nghiệp có giấy chứng nhận ISO 22000:2005 sẽ có 03 năm (ba năm) kể từ khi phiên bản mới ban hành để thực hiện việc cập nhập, chuyển đổi.
Nhằm giúp doanh nghiệp có thể kịp thời triển khai và áp dụng tiêu chuẩn ISO 22000:2018 hiệu quả, ISOCUS khi tư vấn thường khuyên khách hàng nên chuyển đổi theo lộ trình như sau:
Trường hợp 1: Các doanh nghiệp đã đạt chứng nhận tiêu chuẩn ISO 22000:2005 trước 30/06/2018
Giấy chứng nhận ISO 22000:2005 vẫn còn có giá trị hết lực cho tới ngày hạn hết được quy định trên giấy chứng nhận.
Trong thời gian giấy chứng nhận còn hiệu lực, doanh nghiệp có thể đăng ký chứng nhận ISO 22000:2018 để được chuyển đổi sang tiêu chuẩn này tại lần đánh giá giám sát hoặc đánh giá chứng nhận lại hay đánh giá chuyển đổi riêng.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp đã có giấy chứng nhận tiêu chuẩn ISO 22000:2005 trong thời gian chuyển đổi từ 30/06/2018 - 29/06/2021.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn đánh giá chứng nhận tiêu chuẩn ISO 22000:2005 hoặc ISO 22000:2018. Tuy nhiên, giấy chứng nhận tiêu chuẩn ISO 22000:2005 chỉ có hiệu lực tối đa đến hết ngày 29/06/2021.
Do đó, doanh nghiệp được chứng nhận ISO 22000:2005 có thể lựa chọn chuyển đổi sang bản 2018 theo như hướng dẫn tại trường hợp 1.
Trường hợp 3: Doanh nghiệp đạt chứng nhận ISO 22000:2005 sau ngày 29/06/2021.
Doanh nghiệp chỉ có thể đăng ký được chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 22000:2018.
Hy vọng những thông tin được chia sẻ trong bài viết trên đây đã phần nào giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan nhất về tiêu chuẩn ISO 22000:2005 cũng như những sự thay đổi mới ở phiên bản ISO 22000:2018.
Để được tư vấn chi tiết hơn về việc chuyển đổi tiêu chuẩn ISO 22000:2005 sang phiên bản 2018, doanh nghiệp có thể gọi tới tổng đài tư vấn miễn phí 0937619299 của ISOCUS để được phản hồi trong thời gian sớm nhất.