GIỚI THIỆU
Kanban là một công cụ để vận hành hệ thống JIT ( Just-in-time). Đó một chiếc nhãn hoặc thẻ, thường được bọc bên trong một bao bì nhựa. Trên kanban, thường chứa những thông tin sau:
– Tên chi tiết, sản phẩm được sản xuất.
– Sức chứa của thùng Kanban.
– Địa chỉ, ký hiệu của quy trình làm việc trước.
– Địa chỉ, ký hiệu của quy trình sau.
Hình 1: Một ví dụ về thẻ Kanban
Ngoài các thông tin chủ yếu đó thì tùy thuộc vào loại Kanban và tùy vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà có thể có thêm những thông tin khác.
Phương pháp Kanban: Trong một xưởng sản xuất, bước làm việc thứ N chỉ sản xuất một khi được chỗ làm việc thứ N+1 yêu cầu. Chỗ làm việc này lại chỉ sản xuất khi có yêu cầu từ chỗ làm việc N+2…chỗ làm việc cuối cùng chỉ sản xuất khi làm thỏa mãn yêu cầu khách hàng.
Hình 2: Dòng thông tin kanban thường đi ngược và đè lên dòng vật chất
Phương pháp này cần phải có một hệ thống thông tin truyền thanh những nhu cầu từ hạ nguồn (chỗ làm việc cuối cùng) về thượng nguồn. Dòng thông tin của phương pháp kanban đi ngược so với dòng vật chất và là tín hiệu để bắt đầu dòng vật chất theo các thông tin mà Kanban quy định.
LỢI ÍCH
– Là công cụ hướng dẫn: là công cụ hướng dẫn sản xuất và vận chuyển. (Sản xuất chi tiết, sản phẩm nào, vận chuyển bao nhiêu…).
– Tự kiểm tra: để ngăn ngừa sản xuất thừa. Mỗi công đoạn tự kiểm tra để đảm bảo chỉ sản xuất những chi tiết, sản phẩm với số lượng cần thiết, tại thời điểm cần thiết.
– Kiểm tra bằng mắt: thẻ Kanban không chỉ chứa thông tin bằng số mà còn chứa thông tin vật lý. (Ví dụ: các thẻ Kanban màu trắng, xanh lá, và vàng: màu trắng hoặc xanh thì chưa cần sản xuất ngay, màu vàng là tín hiệu việc sản xuất phải được bắt đầu).
– Cải tiến hoạt động: Kanban duy trì mức tồn kho tối thiểu, giảm chi phí sản xuất, nhờ vậy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
– Giảm chi phí quản lý: Hệ thống Kanban cũng giúp giảm chi phí quản lý do hoạch định ngắn hạn không cần nữa, bởi bản chất kéo của hệ thống.
ÁP DỤNG
Công thức tính số Kanban:
N: Số lượng Kanban
D: Nhu cầu trung bình trong 1 đơn vị thời gian
L: Chu kỳ sản xuất 1 thùng Kanban
G: Hệ số quản lý (