TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10584:2014
TÃ (BỈM) TRẺ EM
Children’s diapers
Lời nói đầu
TCVN 10584:2014 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 6 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
TÃ (BỈM) TRẺ EM
Children’s diapers
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các sản phẩm tã (bỉm) giấy trẻ em, sử dụng một lần.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Tã (bỉm) trẻ em (children’s diapers)
Sản phẩm gồm nhiều lớp khác nhau có độ thấm hút tốt, được sử dụng để giữ nước tiểu và phân của trẻ.
3.2
Lớp bề mặt (top sheet)
Lớp tiếp xúc trực tiếp với da trẻ và cho chất lỏng thấm vào trong tã.
3.3
Lớp dẫn thấm (transfer layer)
Lớp được đặt ngay dưới lớp bề mặt, có tác dụng dẫn thấm đều chất lỏng vào trong tã.
3.4
Lớp thấm hút (absorbent layer)
Lớp thấm hút chính, có tác dụng hút và giữ chất lỏng ở trong tã.
3.5
Lớp đáy (back sheet)
Lớp được đặt dưới lớp thấm hút, có tác dụng ngăn không cho chất lỏng đã thấm hút chảy ra ngoài.
3.6
Lớp ngoài cùng (outer cover)
Lớp được đặt dưới lớp đáy, có tác dụng ngăn không cho nước chất lỏng đã thấm hút chảy ra ngoài và tạo cảm giác mềm mại khi tiếp xúc.
3.7
Vách ngăn (leak guard)
Đường viền xung quanh có tác dụng ngăn không cho chất lỏng đã thấm hút tràn ra ngoài.
3.8
Vật liệu siêu thấm (superabsorbent material)
Vật liệu có khả năng hấp thụ và giữ lại lượng chất lỏng gấp nhiều lần khối lượng của nó, và tạo thành gel sau khi hút chất lỏng.
Tùy theo cân nặng của trẻ, tã được phân thành các loại như được nêu trong Bảng 1.
Bảng 1 - Phân loại tã trẻ em
Cỡ |
Cân nặng của trẻ, kg |
Sơ sinh 1) |
|
S |
4 – 8 |
M |
6 – 11 |
L |
9 – 14 |
XL |
12 – 17 |
XXL |
>16 |
1) Trẻ dưới 1 tháng tuổi. |
5.1. Vật liệu
Lớp bề mặt, vách ngăn, lớp ngoài cùng phải được làm từ vải không dệt hoặc vật liệu khác có tính kỵ nước.
Lớp dẫn thấm được làm từ vải không dệt hoặc giấy được làm từ bột giấy không sử dụng chất tăng trắng quang học.
Lớp thấm hút được làm từ xơ sợi xenluylô, có thể bổ sung thêm xơ sợi hóa học. Để tăng độ thấm hút, có thể sử dụng vật liệu siêu thấm trong thành phần lớp thấm hút.
Lớp đáy được làm từ màng polyme (ví dụ màng PE) có khả năng chống thấm tốt.
5.2 Cấu tạo
Cấu tạo của tã tính từ lớp tiếp xúc với da gồm có : lớp bề mặt, lớp dẫn thấm, lớp thấm hút, lớp đáy, lớp ngoài cùng, vách ngăn, chun hông, đai trước bụng, đai dính bụng.
CHÚ THÍCH 1 Tã có thể không có lớp dẫn thấm và lớp ngoài cùng.
Các lớp của tã được gắn chặt với nhau bằng nhiệt hoặc keo nhiệt nóng chảy hoặc phương pháp khác. Đường ép nhiệt hoặc dán giữa các lớp phải chắc chắn, không bị bong, hở.
Lớp ngoài cùng hoặc phần đai dính có thể có hoặc không có các hình in trang trí. Nếu có các hình in thì các hình này không được dây màu khi thử theo Điều 6.9.
Tã có thể ở dạng quần có đai dán hoặc dạng quần hoàn chỉnh.
5.3 Ngoại quan
Tã trẻ em không được có các khuyết tật cơ học như vết thủng, rách, v.v...
Tã trẻ em phải sạch, màu sắc đồng đều, không có vết ố, không có các vật lạ khác. Lớp bề mặt tã không được có các xơ sợi còn bám lại. Tã không được có mùi khó chịu.
Hình dáng tã phải cân đối. Các hình in trên tã (nếu có) phải rõ nét, không được nhòe.
5.4 Yêu cầu về kích thước
Tã trẻ em phải tuân theo các yêu cầu về kích thước như được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 – Yêu cầu về kích thước
Kích thước |
Cỡ |
Phương pháp thử |
|||||
Sơ sinh |
S |
M |
L |
XL |
XXL |
||
Kích thước toàn bộ (dài x rộng), cm, không nhỏ hơn |
27,5 x 14,5 |
36 x 18 |
40 x 19 |
44 x 19 |
48 x 20 |
51 x 20 |
Điều 6.3 |
5.5 Yêu cầu về tính chất vật lý
Tã trẻ em phải tuân theo các yêu cầu về tính chất vật lý như được quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 – Yêu cầu về tính chất vật lý
Chỉ tiêu |
Mức |
Phương pháp thử |
|||||
Sơ sinh |
S |
M |
L |
XL |
XXL |
||
|
55,0 |
120,0 |
170,0 |
220,0 |
260,0 |
310,0 |
Điều 6.4 |
|
3,0 |
5,0 |
8,0 |
12,0 |
14,0 |
16,0 |
Điều 6.5 |
|
8,0 |
12,0 |
16,0 |
17,0 |
20,0 |
20,0 |
Điều 6.6 |
5.6 Yêu cầu về tính chất hóa sinh
Tã trẻ em phải tuân theo các yêu cầu về tính chất hóa sinh như được quy định trong Bảng 4.
Bảng 4 – Yêu cầu về tính chất hóa sinh
Chỉ tiêu |
Mức cho tất cả các cỡ |
Phương pháp thử |
|
6,5 – 7,5 |
Điều 6.7 |
|
Không phát hiện |
Điều 6.8 |
|
200 |
Điều 6.10 |
6 Phương pháp thử
6.1 Lấy mẫu
Trừ khi có quy định khác, từ một lô sản phẩm lấy ngẫu nhiên và đại diện các gói tã để có được số lượng tã đủ để thử và lưu mẫu đối với các chỉ tiêu được quy định trong tiêu chuẩn này.
Các gói tã được dùng để xác định chỉ tiêu tổng số vi sinh vật hiếu khí phải là các gói nguyên. Gói tã từ đó lấy mẫu thử để xác định chỉ tiêu này có thể được sử dụng cho các thử nghiệm khác.
6.2 Ngoại quan
Kiểm tra yêu cầu ngoại quan của tã bằng mắt và ngửi bằng mũi.
6.3 Xác định kích thước
6.3.1. Dụng cụ đo
Thước chia vạch đến 1 mm và được hiệu chuẩn.
6.3.2 Cách tiến hành
Đặt tã lên một bề mặt phẳng sao cho tã được kéo thẳng mà không bị giãn. Sử dụng thước (6.3.1) đo chiều dài và chiều rộng của toàn tã.
Thực hiện phép đo với ba tã.
6.3.3 Tính toán kết quả
Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình các kết quả thu được của 3 mẫu thử và được làm tròn đến một chữ số sau dấu phẩy.
6.4 Xác định độ thấm hút
6.4.1 Nguyên tắc
Xác định lượng dung dịch NaCl 0,9 % mà tã thấm hút được sau khi ngâm hoàn toàn trong dung dịch này và cho quay ly tâm bằng thiết bị ly tâm trong một khoảng thời gian xác định.
6.4.2 Thiết bị, dụng cụ và thuốc thử
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm và thuốc thử cấp phân tích.
6.4.2.1 Máy quay ly tâm có tốc độ 600 r/min với thể tích tối thiểu là 10 L.
6.4.2.2 Bình chứa có đường kính tối thiểu là 450 mm, thể tích tối thiểu 10 L.
6.4.2.3 Cân phân tích có độ chính xác đến 0,01 g.
6.4.2.4 Bình định mức dung tích 1 000 mL.
6.4.2.5 Túi, làm bằng vải gạc có kích thước tối thiểu (30 x 40) cm, dùng để đựng tã.
6.4.2.6 Natri clorua, cấp phân tích.
6.4.2.7 Nước cất hoặc nước khử ion loại 3 phù hợp với TCVN 4851 (ISO 3696).
6.4.3 Chuẩn bị dung dịch NaCl 0,9 %
Để chuẩn bị được 1 lít dung dịch NaCl 0,9 %, cân chính xác (9,0 ± 0,1) g natri clorua (6.4.2.6) cho vào bình định mức (6.4.2.4), sau đó cho thêm nước (6.4.2.7) đến vạch mức và khuấy kỹ.
6.4.4 Chuẩn bị mẫu thử
Lấy ngẫu nhiên 6 tã từ mẫu nhận được theo 6.1. Nếu tã ở dạng quần thì cắt bỏ chun hông hai bên. Gập đôi tã sao cho lớp bề mặt quay ra phía ngoài.
Lấy 6 túi (6.4.2.5) nhúng vào trong dung dịch NaCl 0,9 % (6.4.3) cho đến khi túi thấm ướt hoàn toàn sau đó dùng tay vắt khô.
6.4.5 Cách tiến hành
Cho 5 L dung dịch NaCl 0,9 % (6.4.3) ở nhiệt độ (23 ± 2) oC vào bình chứa (6.4.2.2).
Từ 6 tã đã chuẩn bị theo 6.4.4, lấy 3 chiếc và cân từng chiếc một chính xác đến 0,01 g, ghi lại khối lượng là M1 sau đó nhúng ngập hoàn toàn cùng một lúc cả ba chiếc trong bình chứa dung dịch NaCl 0,9 %. Để yên trong khoảng (30,0 ± 0,5) min, sau đó cho mỗi tã vào một túi (6.4.2.5) đã được chuẩn bị và xếp đều các túi chứa tã này vào máy quay ly tâm sao cho lớp bề mặt của tã hướng vào thành máy quay ly tâm.
Ly tâm ở tốc độ 600 r/min trong (10 ± 1) min. Sau đó lấy các túi chứa tã ra khỏi máy quay ly tâm, lấy tã ra và ngay lập tức cân từng tã chính xác đến 0,01 g, ghi lại khối lượng là M2.
Thực hiện quy trình tương tự với 3 tã còn lại.
6.4.6 Tính toán kết quả
Độ thấm hút của tã trẻ em, biểu thị bằng gam, được xác định theo công thức sau: Độ thấm hút = M2 – M1
Trong đó:
M1 là khối lượng khô ban đầu của tã, tính bằng gam (g);
M2 là khối lượng của tã sau khi ly tâm, tính bằng gam (g).
Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình các kết quả thu được của 6 mẫu thử và được làm tròn đến một chữ số sau dấu phẩy.
6.5 Xác định độ thấm ngược
6.5.1 Nguyên tắc
Xác định lượng dung dịch NaCl 0,9 % thoát ra từ tã sau khi thấm một lượng dung dịch xác định, dưới tác dụng của một tải trọng nhất định.
6.5.2 Thiết bị, dụng cụ và thuốc thử
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm và thuốc thử cấp phân tích.
6.5.2.1 Phễu chiết có dung tích tối thiểu 250 mL.
6.5.2.2 Ống đong, có dung tích phù hợp.
6.5.2.3 Giấy lọc không tro (loại lọc chậm) có đường kính từ 150 mm đến 180 mm.
6.5.2.4 Cân phân tích có độ chính xác đến 0,01 g.
6.5.2.5 Vật nặng, đường kính (100 ± 10) mm, khối lượng (2000 ± 50) g.
6.5.2.6 Hai vật nặng, mỗi vật có khối lượng (1500 ± 50) g;
6.5.2.7 Đồng hồ bấm giây hoặc thiết bị tính thời gian phù hợp.
6.5.2.8 Natri clorua cấp phân tích.
6.5.2.9 Nước cất hoặc nước khử ion loại 3 phù hợp với TCVN 4851 (ISO 3696).
6.5.3 Chuẩn bị dung dịch NaCl 0,9 % theo 6.4.3.
6.5.4 Chuẩn bị mẫu thử
Lấy ngẫu nhiên 5 tã từ mẫu nhận được theo 6.1. Nếu tã ở dạng quần thì cắt bỏ chun hông hai bên.
Đặt tã với lớp bề mặt quay lên phía trên. Dùng tay kéo tã duỗi thẳng. Đánh dấu điểm sẽ đổ dung dịch là điểm chính giữa lớp bề mặt của tã. Hai đầu của tã được đặt hai vật nặng (6.5.2.6) để giữ tã ở trạng thái duỗi thẳng.
Xếp các tờ giấy lọc (6.5.2.3) chồng lên nhau thành một tập (tối thiểu 5 tờ), cân tập giấy lọc chính xác đến 0,01 g. Số lượng tờ giấy lọc trong một tập phải đủ để tờ dưới cùng chỉ có vết của dung dịch thử NaCl 0,9 %. Trong quá trình thử, nếu tờ giấy lọc dưới cùng bị thấm ướt thì phải bổ sung thêm giấy lọc.
6.5.5 Cách tiến hành
Đặt phễu chiết (6.5.2.1) sao cho khoảng cách giữa đầu dưới của cuống phễu chiết và điểm đã đánh dấu trên lớp bề mặt của tã là (20 ± 2) mm. Dùng ống đong (6.5.2.2) lấy một lượng dung dịch NaCl 0,9 % (6.5.3) tương ứng như nêu trong Bảng 5. Đổ dung dịch vào phễu chiết (6.5.2.1). Nhiệt độ của dung dịch là (37 ± 2) oC. Mở khóa của phễu chiết và điều chỉnh sao cho thời gian dung dịch chảy hết trong khoảng từ 25 s đến 30 s.
Ngay khi đổ hết dung dịch, bật đồng hồ bấm giây hoặc thiết bị tính thời gian (6.5.2.7). Đây là thời điểm bắt đầu tính khoảng dừng giữa các lần đổ. Số lần dừng và thời gian dừng tương ứng được nêu trong Bảng 5
.