TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10772-2:2015
ISO 7174-2:1992
ĐỒ NỘI THẤT - GHẾ - XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH - PHẦN 2: GHẾ CÓ CƠ CẤU NGHIÊNG HOẶC NGẢ KHI NGẢ HOÀN TOÀN VÀ GHẾ BẬP BÊNH
Furniture - Chairs - Determination of stability - Part 2: Chairs with tilting or reclining mechanisms when fully reclined, and rocking chairs
Lời nói đầu
TCVN 10772-2:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 7174-2:1992. ISO 7174-2:1992 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2012 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10772-2:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 136 Đồ nội thất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10772 (ISO 7174) Đồ nội thất - Ghế - Xác định độ ổn định gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 10772-1:2015 (ISO 7174-1:1988), Phần 1: Ghế tựa và ghế đẩu;
- TCVN 10772-2:2015 (ISO 7174-2:1992), Phần 2: Ghế có cơ cấu nghiêng hoặc ngả khi ngả hoàn toàn và ghế bập bênh.
ĐỒ NỘI THẤT - GHẾ - XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH - PHẦN 2: GHẾ CÓ CƠ CẤU NGHIÊNG HOẶC NGẢ KHI NGẢ HOÀN TOÀN VÀ GHẾ BẬP BÊNH
Furniture - Chairs - Determination of stability - Part 2: Chairs with tilting or reclining mechanisms when fully reclined, and rocking chairs
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định độ ổn định về phía sau của ghế có cơ cấu nghiêng, ngả và góc tựa điều chỉnh được khi các ghế này đặt nghiêng hoặc ngả hoàn toàn và của ghế bập bênh.
Độ ổn định về phía trước và phía bên của các ghế này và ghế tựa được xác định bằng phương pháp được nêu trong TCVN 10772-1 (ISO 7174-1). Tiêu chuẩn này chỉ qui định các phương pháp xác định độ ổn định về phía sau của ghế khi nghiêng hoặc ngả hoàn toàn, và không được coi là phương pháp thay thế để thử ghế tựa.
Các kết quả thử nghiệm chỉ có giá trị đối với sản phẩm được thử. Khi dự kiến áp dụng các kết quả thử nghiệm cho các sản phẩm tương tự khác, mẫu thử phải là sản phẩm đại diện.
Với các mẫu thử không giống như các mẫu thử trong qui trình thử của tiêu chuẩn này thì phép thử được thực hiện càng giống như mô tả càng tốt, và ghi lại các sai lệch so với quy trình thử trong báo cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1 Tiêu chuẩn này là một trong các tiêu chuẩn về độ bền, độ bền lâu và độ ổn định của đồ nội thất. Các tiêu chuẩn hiện hành được liệt kê trong Phụ lục A.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 10772-1:2015 (ISO 7174-1:1988), Đồ nội thất - Ghế - Xác định độ ổn định - Phần 1: Ghế tựa và ghế đẩu
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau
Độ ổn định (stability)
Khả năng chịu được các lực có xu hướng gây lật mẫu.
4. Mô phỏng người thử
Phương pháp thử trong tiêu chuẩn này mô phỏng một người ngồi với các cánh tay duỗi ra ngoài hoặc về phía sau đầu và các chân để dưới ghế, được coi là tư thế dễ làm ghế bị mất ổn định nhất.
Thiết bị thử thay cho một người có khối lượng 110 kg và chiều cao 190 cm; bởi vậy phép thử cho phép các tải trọng động thông thường được tạo ra bởi người có kích thước nhỏ hơn nhiều. Phép thử không bao gồm các vận động như người ngồi đẩy ghế ngang qua sàn hoặc nghiêng mạnh ghế.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Đĩa đặt tải, mỗi đĩa có khối lượng 10 kg, đường kính 350 mm và dày 48 mm.
CHÚ THÍCH 2 Vì lý do thực tế, đĩa đặt tải được ưu tiên sử dụng trong phép thử hơn nhưng các thiết bị thay cho người [mô tả trong Điều 4, xem Hình 2a)] giống với thực tế hơn được coi là phù hợp.
Dụng cụ đỡ thể hiện trên Hình 1 là một thiết kế cơ bản cho dụng cụ đỡ chồng đĩa.
5.4. Mặt sàn, có phương ngang, phẳng và cứng.
6. Ổn định mẫu thử
Không yêu cầu ổn định mẫu thử trước khi thử.
7. Yêu cầu thử nghiệm chung
7.1. Định vị
Đối với các phép thử cho sản phẩm có đế xoay, quay đế đến vị trí tương ứng với chỗ ngồi dễ gây mất cân bằng nhất.
Siết chặt các chi tiết lắp kèm.
Đặt ghế có chiều cao điều chỉnh được đến độ cao dễ gây mất cân bằng nhất.
7.2. Dung sai
Nếu không có qui định khác, tất cả các lực phải có độ chính xác ± 5 %, tất cả các khối lượng có độ chính xác ± 0,5 % và tất cả các kích thước có độ chính xác ± 0,5 mm.
8. Cách tiến hành
8.1. Ghế nghiêng
Đối với ghế nghiêng, không yêu cầu thực hiện phép thử này khi giá trị tối thiểu của φ lớn hơn 55° [xem Hình 2 a)]
Kích thước tính bằng milimét
Hình 1 - Dụng cụ đỡ chồng đĩa
a) Các góc
b) Vídụ thực tế |
Hình 2 - Phương pháp thử ghế nghiêng
Phương pháp thử này phù hợp với tất cả các giá trị của φ và các giá trị của g từ 90° đến 120° (nghĩa là sai số trong hình vẽ chuẩn không lớn hơn 1 % chiều cao).
Đặt tải lên ghế bằng 11 đĩa (5.1), sao cho các đĩa được đặt chắc chắn trên dụng cụ đỡ (5.2), tì vào lưng ghế như thể hiện trên Hình 2 b).
Ghi lại là ghế có bị mất cân bằng hay không.
8.2. Ghế bập bênh
Phương pháp thử này phù hợp với tất cả các giá trị của φ và các giá trị của g từ 90° đến 120° (nghĩa là sai số trong hình vẽ chuẩn không lớn hơn 1 % chiều cao).
Đặt tải lên ghế bằng 11 đĩa (5.1) sao cho các đĩa tì vào lưng ghế. Dùng dụng cụ đỡ (5.2) để cố định các đĩa tì vào lưng ghế như thể hiện trên Hình 2 b).
Để ghế đu tự do về phía sau dưới tác dụng của trọng lực (xem Hình 4)
Ghi lại là ghế có bị mất cân bằng hay không.
Hình 3 - Phương pháp thử ghế bập bênh - Đẩy về phía trước
Hình 4 - Phương pháp thử ghế bập bênh - Đu tự do về phía sau
8.3. Ghế ngả có chỗ để chân
Đối với ghế ngả có chỗ để chân, không yêu cầu thực hiện phép thử này khi giá trị tối thiểu của φ lớn hơn 45° (xem Hình 5).
Các giá trị tốt nhất của β là nhỏ hơn 15° (xem Hình 5).
Bảng 1 - Khoảng cách l1 tương ứng với φ
φ |
l1 mm |
0° |
614 |
10° |
564 |
20° |
515 |
30° |
464 |
45° |
392 |
8.3.1. Thử các bộ phận của ghế
Đặt tải vào lưng ghế bằng tám đĩa (5.1) và đặt ba đĩa vào chỗ để chân (xem Hình 5) cách giao tuyến giữa chỗ ngồi và lưng ghế một khoảng l1 (xem Bảng 1).
Nên sử dụng dụng cụ đỡ (5.2) để đặt tải vào ghế như thể hiện trên Hình 6.
Ghi lại là ghế có bị mất cân bằng hay không.
8.3.2. Phép thử chỗ để chân
Trong hầu hết các trường hợp, khi tác dụng một phần khối lượng quá mức vào chỗ để chân thì không thể thử độ ổn định của ghế ngả vì chỗ để chân bị gập lại. Bởi vậy, phép thử độ ổn định về phía trước thông thường trong TCVN 10772-1 (ISO 7174-1) được áp dụng chỉ khi chỗ để chân gập lại.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 5 - Phương pháp thử ghế ngả có chỗ để chân
Tuy nhiên, trong trường hợp chỗ để chân không gập lên khi khối lượng của người ngồi bị dịch chuyển về phía trước chỗ để chân (ví dụ: ghế có bộ phận điều chỉnh mức), phép thử độ ổn định về phía trước thông thường trong TCVN 10772-1 (ISO 7174-1) phải được áp dụng với chỗ để chân ở vị trí mở rộng hoàn toàn.
8.4. Ghế ngả không có chỗ để chân
Đối với ghế ngả không có chỗ để chân, không yêu cầu thực hiện phép thử này khi giá trị tối thiểu của φ lớn hơn 55° (xem Hình 7).
Các giá trị tốt nhất của β là nhỏ hơn 15°
Đặt tải lên lưng ghế bằng tám đĩa (5.1) và đặt ba đĩa lên phía trước chỗ ngồi của ghế (xem Hình 7) cách đường giao giữa chỗ ngồi và lưng ghế một khoảng l2 (xem Bảng 2).
Bảng 2 - Khoảng cách l2 tương ứng với φ
φ |
l2 mm |
0° |
474 |
10° |
424 |
20° |
375 |
30° |
325 |
45° |
252 |
60° |
194 |
Nên sử dụng dụng cụ đỡ (5.2) để đặt tải vào ghế như thể hiện trên Hình 8.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Sản phẩm được thử (các dữ liệu có liên quan);
c) Các kết quả thử: bị mất cân bằng/không bị mất cân bằng;
d) Chi tiết về bất kỳ sai lệch nào so với tiêu chuẩn này;
e) Tên và địa chỉ của cơ quan thử nghiệm;
f) Ngày thử nghiệm.
Phụ lục A
(tham khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 7170, Furniture - Storage units - Test methods for the determination of strength and durability
[2] ISO 7171:1988, Furniture - Storage units - Determination of stability
[3] ISO 7172:1988, Furniture - Tables - Determination of stability
[4] ISO 7173:1989, Furniture - Chairs and stools - Determination of strength and durability
[5] TCVN 10772-1:2015 (ISO 7174-1:1988), Đồ nội thất - Ghế - Xác định độ ổn định - Phần 1: Ghế tựa và ghế đẩu
[6] TCVN 10772-2:2015 (ISO 7174-2:1992), Đồ nội thất - Ghế - Xác định độ ổn định - Phần 2: Ghé có cơ cấu nghiêng hoặc ngả khi ngả hoàn toàn và ghế bập bênh
[7] ISO 8019, Furniture - Tables - Determination of strength and durability.